133 Nguyen Chi Thanh

Ward. 9, Dist 5, Ho Chi Minh City

No. 14, Alley 25A Le Van Luong

Trung Hoa Ward, Cau Giay Dist, Hanoi

Posicaine 100 – 200 (Articaine)

Thuốc tiêm gây tê Posicaine 100,200

Thuốc tiêm gây tê Posicaine 100, 200

  • Posicaine 100
    • Thành phần chính: 1 . Articaine hydrochloride 4% với 2. Epinephrine 1:100,000.
  • Posicaine 200
    • Thành phần chính: 1. Articaine hydrochloride 4% với 2. Epinephrine 1:200,000
  • Chỉ định:
    • Gây tê tại chỗ và gây tê vùng trong các thủ thuật nha khoa đơn giản và phức tạp: trám răng, điều trị tủy, nhổ răng, phẫu thuật, implant,…
    • Dùng trong phẫu thuật implantnhổ răng, hay bất cứ phẫu thuật nha khoa nào.
    • Thẩm thấu nhanh (1-3 phút) và kéo dài từ 45-75 phút/ ống thuốc.
    • Theo FDA thời gian gây tê tủy răng có thể kéo dài 60 phút khi tiêm tại chỗ hàm trên và 120 phút khi tiêm ở vùng hàm dưới.
    • Thời gian bán hủy: 20-30 phút
    • Có chứa Epinephrine giúp kiểm soát tình trạng chảy máu.
  • Liều sử dụng tối đa articaine: 7mg/kg
    • Lượng Articaine/ ống: 68mg
    • Không nên dùng cho trẻ em dưới 4 tuổi.
    • Đóng gói: ống thủy tinh 1.7ml, hộp 50 ống.

Posicaine-100-2

Thông tin chung

THÀNH PHẦN ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG

Mỗi ống 1,7 ml dung dịch chứa:

Posicaine 100Posicaine 200
Hoạt chất:
Articain hydroclorid68 mg68 mg
Epinephrin bitartrat0,031 mg0,015 mg
Tương đương với epinephri0,017 mg0,0085 mg
Tá được:
Natri metabisulfit0,85 mg0,85 mg
Natri chlorid2,72 mg2,72 mg
Hydrochloric acidVừa đủ để điều chỉnh pHVừa đủ để điều chỉnh pH
Natri hydroxidVừa đủ để điều chỉnh pHVừa đủ để điều chỉnh pH
Nước cất pha tiêmVừa đủ 1,7 mlVừa đủ 1,7 ml

DẠNG BÀO CHẾ

Dung dịch tiêm gây tê nha khoa

TRÌNH BÀY 

POSICAINE 200

Articain hydroclorid 4% với Epinephrin 1: 200.000 trong ống thủy tinh 1,7ml.

Hộp 50 ống
POSICAINE 100

Articain hydroclorid 4% với Epinephrin 1 :100.000 trong ống thủy tinh 1,7ml

Hộp 50 ống

DƯỢC LÝ

DƯỢC LỰC HỌC

Articain hydroclorid là thuốc gây tê tại chỗ, làm phong bế sự dẫn truyền cảm giác đau. Articain hydroclorid làm giảm sự dẫn truyền thần kinh bằng cách giảm bớt dòng ion natri đi vào trong suốt thời gian hoạt động tiềm tàng của nó. Epinephrin là một tác nhân co mạch được bổ sung thêm vào trong thành phần của Posicaine, có tác dụng làm giảm bớt đường dẫn vào trong hệ tuần hoàn chung và đảm bảo sự duy trì kéo dài tác dụng của thuốc tê. Posicaine có tác dụng nhanh từ 1 → 3 phút và kéo dài từ 45 75 phút cho mỗi ống.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Sau khi tiêm dưới niêm mạc trong phẫu thuật răng miệng bằng articain có thêm epinephrin, articain đạt nồng độ cao nhất trong máu khoảng 17 phút. Thời gian bán hủy của articain rất ngắn, khoảng 25 phút. Articain được bài tiết chủ yếu thông qua nước tiểu khoảng 76% khi tiêm bắp và 89% khi tiêm tĩnh mạch. Khi tiêm bắp, hai chất chuyển hóa không xác định của articain được tìm thấy là 87% và 2% liều dùng. Trong khi đó, không tìm thấy chất chuyển hóa nào trong máu khi tiêm tĩnh mạch.

CHỈ ĐỊNH

Posicaine được chỉ định cho gây tê trực tiếp vào mô hay gây tê vùng trong nha khoa, những trường hợp sau:

  • Nhổ răng: răng đơn giản, nhiều răng, răng ngầm.
  • Phẫu thuật: hàm mặt nói chung, cắt chóp, cắt nang, ổ xương khô, phẫu thuật nướu, hay phẫu thuật có can thiệp nhẹ đến xương.
  • Chuẩn bị trước khi trám răng.

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

  • POSICAINE 200 (Articain 4% với epinephrin 1:200.000).
  • POSICAINE 100 (Articain 4% với epinephrin 1:100.000).

Cũng như những loại thuốc tê khác, liều dùng thay đổi và phụ thuộc vào diện tích vùng cần gây tê, sự phân bố mạch của mô, số lượng vùng cần gây tê, khả năng dung nạp thuốc và kỹ thuật gây tê.

Đường dùng: tiêm thấm hoặc gây tê vùng

Sử dụng cho người trưởng thành:

  • Đối với những phẫu thuật chung, 1 liều tiêm 1 ống là đủ. Trong tất cả mọi trường hợp, khi tiêm phải thật chậm (khoảng 1 ml/phút).
  • Gây tê vách với lượng từ 0,3 đến 0,5 ml là đủ.
  • Thời gian thuốc tê có tác dụng cho một lần phẫu thuật sử dụng POSICAINE 200 kéo dài đến 45 phút và POSICAINE 100 là 75 phút. Nên sử dụng 1 liều tối thiểu nhưng đạt được hiệu quả gây tê. Không được sử dụng articain hydroclorid vượt quá một lượng tương đương 7mg/kg thể trọng.

Sử dụng cho trẻ em:

  • Không dùng Posicaine 200 và Posicaine 100 cho trẻ em dưới 4 tuổi. Liều lượng sử dụng phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ và quy mô của ca phẫu thuật.
POSICAINE 200 VÀ POSICAINE 100
Quá trìnhThể tích (ml)Tổng liều (mg)
Tiêm thấm0,5 -2,520- 100
Gây tê thần kinh0,5 – 3,420- 136
Phẫu thuật răng miệng1- 5,140- 204

Không được sử dụng articain hydroclorid vượt quá 1 lượng tương đương 5 mg/kg thể trọng.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Posicaine chống chỉ định cho các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân dễ bị dị ứng với các loại thuốc tê trong nha khoa.
  • Vùng cần can thiệp đang bị nhiễm trùng.
  • Cơ dịa bệnh nhân hay bị sốc phản vệ, nhịp tim nhanh, loạn nhịp nhanh, ở bệnh nhân thần kinh, cao huyết áp, hen xuyễn, bệnh nhân bị chứng co thắt phế quản do sulphit.
  • Vì có chứa thành phần epinephrin nên thận trọng khi kết hợp với những thuốc co mạch khác.

KHUYẾN CÁO

Cũng như những loại thuốc tê khác, Posicaine có thể gây ra những rối loạn máu, dấu hiệu lâm sàng là tím tái móng tay, móng chân và môi, suy nhược. Nếu không đáp ứng được lượng oxy cần thiết cho rối loạn máu này thì có thể tiêm tĩnh mạch xanh methylen 1-2mg/kg thể trợng trong thời gian 5 phút. Posicaine chứa sulphit có thể là nguyên nhân hay làm trầm trọng thêm tình trạng mẫn cảm của bệnh nhân. Chống chỉ định tuyệt đối việc tiêm vào tĩnh mạch, do đó phải đảm bảo rằng khi tiêm thuốc không bị vào mạch. Phản ứng ngộ độc thuốc có thể xảy ra trong trường hợp tiêm vào tĩnh mạch hay sử dụng quá liều.

Hiệp hội tim mạch Mỹ đã có khuyến cáo về việc sử dụng thuốc gây tê tại chỗ có chứa tác nhân co mạch đối với bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ: “Chỉ sử dụng thuốc gây tê tại chỗ chứa tác nhân co mạch trong nha khoa khi được xác định thời gian điều trị ngắn hoặc kéo dài cảm giác tê. Khi có chỉ định chất co mạch cần phải cẩn thận để tránh tiêm vào tĩnh mạch. Nên sử dụng một lượng tối thiểu chất co mạch.

THẬN TRỌNG

Thông thường mỗi khi sử dụng thuốc gây tê tại chỗ phải chuẩn bị sẵn sàng thuốc chống sốc (benzodiazepin hoặc barbiturat có thể tiêm được), myorelaxant, atropin và chất co mạch, các thiết bị hồi sức cấp cứu (đặc biệt là máy thở oxy). An toàn và hiệu quả của thuốc tê tùy thuộc vào liều lượng phù hợp, kỹ thuật gây tê chính xác, phòng ngừa thỏa đáng và sẵn sàng cho việc cấp cứu.

Khi sử dụng Posicaine phải thật thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử hay nghi ngờ dị ứng thuốc hoặc nhạy cảm với những thuốc tê amid. Những khuyến cáo chung cho các loại thuốc tê: tránh tiêm vào vùng đang bị viêm hoặc nhiễm trùng. Việc tiêm thuốc tê luôn luôn phải được thực hiện một cách chậm rãi để chắc chắn rằng không tiêm vào tĩnh mạch. Nên dùng một lượng thuốc tê tối thiểu mang đến hiệu quả tê để tránh việc tăng huyết áp và những tác dụng phụ nghiêm trọng. Liều lượng sử dụng và liều tối đa phải tùy theo độ tuổi, thể trạng của bệnh nhân và sự hấp thu của thuốc tại vị trí tiêm. Đối với những vùng tập trung nhiều mạch máu, thì sự hấp thụ thuốc cao hơn những vùng khác. Tránh lạm dụng thuốc gây mất ý thức như thuốc an thần, giảm đau. thuốc chống nôn, đặc biệt đối với trẻ em và người lớn tuổi.

Những bệnh nhân thể trạng và bệnh lý đặc biệt:

Đối với những bệnh nhân mắc bệnh mạch ngoại vi hoặc tiêm vào vùng có sự hạn chế cung cấp máu, việc dùng thuốc tê có chứa chất co mạch cần phải thật thận trọng. Không nên dùng Posicaine (có chứa epinephrin) cho những bệnh nhân bị tiểu đường. Cần tìm hiểu tiền sử bệnh cua bệnh nhân, có đang điều trị một bệnh nào khác, những phản ứng dị ứng bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, thở khò khè, chứng hen suyễn cấp tính, mất ý thức hoặc sốc có thể xảy ra đối với những bệnh nhân hen phế quản do mẫn cảm với thành phần sulphit.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Với những bệnh nhân dùng thuốc chống trầm cảm 3 vòng hoặc IMAO khi sử dụng thuốc chứa chất co mạch như epinephrin phải rất thận trọng vì nó có thể gây chứng cao huyết áp kéo dài. Sử dụng đồng thời hay quá liền nhau các chất cloroform, halotan, cyclopropan, trichloroethylen hoặc các chất gây tê liên quan, có thể gây ra loạn nhịp tim và tăng tính nhạy cảm của tim đối với epinephrin.

PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ

Chưa có sự xác minh nào về những phản ứng bất lợi của Posicaine trên sự phát triển của thai nhi trong suốt thời gian mang thai. Cần phải cân nhắc trước khi sử dụng cho phụ nữ đang mang thai. Không dùng cho phu nữ đang cho con bú

SỬ DỤNG CHO TRẺ EM

Không chỉ định cho trẻ em dưới 4 tuổi.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Phản ứng của Posicaine (articain hydroclorid) là đặc trưng của thuốc tê loại amid. Thông thường những phản ứng bất lợi của nhóm thuốc này là liên quan đến liều lượng và có thể nồng độ thuốc trong máu cao do sự thiếu thận trọng tiêm vào tĩnh mạch, quá liều hoặc sự hấp thụ quá nhanh ở vùng được tiêm cũng như sự suy giảm sức chịu dựng của bệnh nhân hay cơ địa quá mẫn cảm.

Nồng độ thuốc trong máu cao tác động lên hệ thần kinh trung ương và hệ tim mạch. Thông thường nồng độ thuốc trong máu cao, ban đầu tạo ra những tác động kích thích hệ thần kinh trung ương đặc trưng bởi những triệu chứng như lo lắng, sợ hãi, căng thẳng, mất phương hướng, nhầm lẫn, chóng mặt, hoa mắt, run, co giật, lên cơn tai biến, sau đó là ức chế hệ thần kinh trung ương biểu hiện là tình trạng lơ mơ, hôn mê, ngạt thở. Buồn nôn, mạch yếu, ù tai có thể xảy ra. Những ảnh hưởng bất lợi đến hệ tim mạch là ức chế, bao gồm suy yếu cơ tim, chậm nhịp tim, chứng giảm huyết áp, tắt nghễn mạch máu, tim ngừng đập và nghẹt thở. Phản ứng dị ứng đặc trưng bởi những phản ứng ngoài da, phù, mề đay và những triệu chứng khác. Cảm giác tê kéo dài của môi, lưỡi và mô miệng đã được thông báo với việc sử dụng articain hydroclorid, việc hồi phục chậm, hồi phục không hoàn toàn thậm chí không hồi phục. Những trường hợp này có thể xảy ra sau khi tiêm thuốc do phong tỏa thần kinh xương hàm dưới liên quan đến dây thần kinh sinh ba và các nhánh của nó.

Thông báo cho bác sĩ bất kỳ phản ứng phụ nào gặp phải trong khi sử dụng thuốc.

ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ SỬ DỤNG MÁY MÓC

Thận trọng dùng thuốc khi lái xe và sử dụng máy móc do thuốc có thể gây căng thẳng, mất phương hướng, nhầm lẫn, chóng mặt, hoa mắt.

QUÁ LIỀU

Triệu chứng:

Những phản ứng độc hại không thể tiên lượng trước và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như liều lượng, tỉ lệ hấp thụ và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Hai dạng phản ứng mà gây kích thích và/hoặc suy yếu trung tâm vỏ não và tủy sống có thể là do hệ thống hấp thu. Những triệu chứng xảy ra chậm do sử dụng quá liều bao gồm căng thẳng, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, co giật, giảm huyết áp, suy tim và nghẹt thở. Những triệu chứng xảy ra nhanh khi sử dụng thuốc quá liều dẫn đến tình trạng suy sụp như ngừng thở, trụy tim mạch, tim ngừng đập. Bởi vì triệu chứng tim ngừng đập xảy ra rất nhanh và ít biểu hiện nên việc sẵn sàng cho việc cấp cứu là cần thiết.

Sơ cấp cứu:

Phản ứng ngộ độc thuốc cần được điều trị theo triệu chứng, không có điều trị đặc biệt nào:

  1. Cho tất cả các triệu chứng: cấp cứu và duy trì đường thông khí thông thoáng, máy thở oxy.
  2. Tuần hoàn máu giảm: ngay lập tức phải hồi sức cấp cứu với mặt nạ oxy và tiêm tĩnh mạch bằng chất tăng áp mạch để duy trì huyết áp. Xoa bóp tim hoặc hô hấp tim nếu được yêu Cầu.
  3. Trong trường hợp co giật biện pháp hỗ trợ hô hấp không có kết quả thì tiêm thuốc như succinylcholin clorua, 40mg tiêm tĩnh mạch hoặc nhóm hợp chất hữu cơ dẫn xuất từ barbituric acid có tác dụng cực ngắn như thiopental, 30 đến 50 mg/ phút. Nhóm hợp chất hữu cơ dẫn xuất từ barbituric acid có thể gây ra sự suy yếu tuần hoàn máu, thì succinylcholin clorua thích hợp hơn. Thuốc tiêm tĩnh mạch làm cơ bắp bớt căng và barbiturat chỉ nên dùng khi đã sử dụng quen thuộc và thành thạo.

Đóng gói, hạn dùng và bảo quản

ĐÓNG GÓI

POSICAINE 200

Articain hydroclorid 4% với Epinephrin 1: 200.000 trong ống thủy tinh 1,7ml.

Hộp 50 ống
POSICAINE 100

Articain hydroclorid 4% với Epinephrin 1 :100.000 trong ống thủy tinh 1,7ml

Hộp 50 ống

BẢO QUẢN:

  • Bảo quản dưới  25°C. Tránh ánh sáng. Không bảo quản thuốc ở nhiệt độ đông lạnh.

HẠN DÙNG:

  • 24 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Back
Hotline
Zalo
Messenger